Song an Châu
Tổng số bài gửi : 665 Join date : 10/12/2009
| Tiêu đề: Hoa Tầm Xuân làm thuốc trị bịnh Sun May 02, 2010 7:31 pm | |
| Hoa Tầm Xuân làm thuốc trị bịnh Theo y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt, hoạt huyết, giải độc, giảm đau, có thể chữa các chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ, tiểu đường, đái dầm. Loại tầm xuân có hoa màu trắng là tốt hơn cả.
Tùy theo từng bộ phận, tầm xuân có các tác dụng chữa bệnh khác nhau:
1. Hoa: Thường được thu hái vào mùa xuân và mùa hạ, dùng để chữa các chứng bệnh như:
- Cảm nắng,
Với các triệu chứng như tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể có nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi. Dùng hoa tầm xuân 3-9 g sắc uống; hoặc hoa tầm xuân 5 g, thiên hoa phấn 10 g, sinh thạch cao 30 g, mạch môn 15 gr, sắc uống. Cũng có thể lấy hoa tầm xuân và hoa đậu ván trắng mỗi thứ 10 gr, hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.
- Nôn ra máu và chảy máu cam: Hoa tầm xuân 6 g, bạch cập 15 gr, rễ cỏ tranh 30 gr, sắc uống. - Sốt rét: Dùng hoa tầm xuân sắc uống thay trà. - Tiểu đường và viêm loét niêm mạc miệng mạn tính: Dùng sương đọng trên hoa tầm xuân vào buổi sớm 30 ml, pha thêm chút nước ấm uống hằng ngày.
2. Lá:Được thu hái quanh năm, có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương. - Ung nhọt làm mủ chưa loét: Lá tầm xuân sấy khô, tán bột, trộn với mật ong và giấm đắp lên tổn thương. - Nhọt độc sưng nề nhiều: Lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên chỗ tổn thương. - Viêm loét chi dưới: Lá tầm xuân không kể liều lượng, nấu nước rửa vết thương.
3- Rễ: - Bỏng: Rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa hằng ngày, hoặc lấy bột rễ tầm xuân trộn với dầu vừng đắp lên tổn thương. - Đau răng và viêm loét miệng: Rễ tầm xuân sắc uống hoặc ngậm. - Ghẻ về mùa hè: Rễ tầm xuân tươi sắc uống thay trà. - Trẻ em đái dầm, người cao tuổi đi tiểu đêm nhiều lần: Rễ tầm xuân 30 g sắc uống, hoặc hầm với thịt lợn ăn. - Rong huyết: Rễ tầm xuân 30 gr, ngải cứu già đốt tồn tính 10 gr, cỏ nhọ nồi 30 gr, tiên hạc thảo 30 gr, sắc uống hằng ngày. - Viêm khớp, liệt bại nửa người, kinh nguyệt không đều, khí hư và tiểu tiện không tự chủ: Dùng rễ tầm xuân 15-30 gr sắc uống. - Hoàng đản (vàng da do nhiều nguyên nhân): Rễ tầm xuân 15-24 gr hầm với 60 gr thịt lợn nạc, chế thêm một chút rượu vang, chia ăn vài lần trong ngày. - Chấn thương, trĩ xuất huyết: Rễ tầm xuân tươi 30 gr rửa sạch, giã vắt nước cốt uống. - Vết thương chảy máu: Rễ tầm xuân lượng vừa đủ, sấy khô, tán bột, rắc vào chỗ tổn thương, cũng có thể trộn với dầu vừng để đắp. - Liệt mặt và di chứng liệt nửa người do cao huyết áp: Dùng rễ tầm xuân 15-30 gr sắc uống. - Chảy máu cam mạn tính: Vỏ rễ tầm xuân 60 gr hầm với thịt vịt già để ăn. - Áp xe phổi: Rễ tầm xuân 15 gr, hạt bí đao 30 gr, ý dĩ 30 gr, sắc uống.
4- Quả: - Đau bụng khi hành kinh: Quả tầm xuân 120 gr sắc lấy nước, hòa thêm một chút đường và rượu vang, uống ấm. - Táo bón: Quả tầm xuân 10 gr, đại hoàng 3 gr, sắc uống. - Tiểu tiện khó khăn: Quả tầm xuân 10 g, mã đề 30 gr và biển súc 30 gr, sắc uống.
- Phù do viêm thận: Quả tầm xuân 3-6 g, hồng táo 3 quả, sắc uống; hoặc: quả tầm xuân 20 gr, đại hoàng 3 gr, sắc lên, chia uống 3 lần trong ngày.
ThS. Hoàng Khánh Toàn, Sức Khỏe & Đời Sống VN Express
| |
|